skip to Main Content

Chỉ số chứng khoán thế giới – con đường làm giàu KHÔN NGOAN cho các nhà đầu tư dài hạn

Trong số các phương thức đầu tư an toàn và hiệu quả nhất hiện nay, không thể không kể đến “chỉ số chứng khoán thế giới”. Chỉ số được hiểu đơn giản là một mẫu cổ phiếu hoặc trái phiếu đại diện cho một phân khúc cụ thể của thị trường tài chính tổng thể, ví dụ như S & P 500 là một chỉ số đại diện cho khoảng 500 công ty lớn nhất của Mỹ. Trong năm 2020 vừa qua, thị trường tài chính có những biến động nhất định nhưng theo thời gian, chỉ số luôn có xu hướng đi lên và do đó, tạo cơ hội kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư trong dài hạn. Vậy, nó có những ưu điểm vượt trội nào so với các kênh đầu tư khác? Và nên đầu tư vào chỉ số chứng khoán nào? Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời ngay trong bài viết dưới đây.

Ưu và nhược điểm khi đầu tư vào chỉ số chứng khoán?

Chỉ số thị trường chứng khoán đại diện cho một quốc gia, một nhóm cổ phiếu hoặc một lĩnh vực kinh tế. Xét về dài hạn, thị trường chứng khoán luôn có xu hướng tăng, do đó, chỉ số chứng khoán cũng tăng theo.

Chỉ số chứng khoán thế giới - con đường làm giàu KHÔN NGOAN nhất cho các nhà đầu tư dài hạn
Chỉ số S & P 500 – Biểu đồ lịch sử 90 năm

 

Nhiều chuyên gia phân tích cho rằng chỉ số trong chứng khoán thế giới chính là lựa chọn thay thế thị trường tài chính tuyệt vời. Và dưới đây là một số ưu điểm của các chỉ số chứng khoán:

  • Danh mục đầu tư được tự động đa dạng hóa so với thị trường chứng khoán
  • Chỉ số chứng khoán là thị trường tài chính lâu đời, khó có thể thao túng giá
  • Giao dịch với các thị trường tài chính nổi tiếng: FTSE100 của Anh, SP500 của Mỹ, DAX 30 của Đức,…
  • Có khả năng giao dịch dài hạn

Tuy nhiên, các chỉ số chứng khoán có một số nhược điểm sau đây có thể ảnh hưởng đến chiến lược của các nhà đầu tư:

  • Một vài chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản thấp hơn các thị trường tài chính khác như Forex
  • Giờ giao dịch giới hạn: chỉ mở trong giờ hành chính theo địa phương trong khi Forex có thể giao dịch 24h/ngày, 5ngày/tuần

So sánh chỉ số chứng khoán với các kênh đầu tư tài chính khác

Chỉ số chứng khoán thế giới - con đường làm giàu KHÔN NGOAN nhất cho các nhà đầu tư dài hạn

Đầu tư chỉ số là một chiến lược vô cùng hiệu quả. Một nghiên cứu năm 2013 của Rick Ferri và Alex Benke thực sự đã chỉ ra rằng đầu tư chỉ số vượt trội hơn các chiến lược hoạt động tương tự ở bất cứ đâu từ 80-90% thời gian. Cụ thể như sau:

1. So với đầu tư cổ phiếu

Nhìn tổng thế, giao dịch chỉ số chứng khoán có nhiều ưu điểm vượt trội khiến các trader yêu thích  lựa chọn hơn là đầu tư cổ phiếu.

Khi đầu tư cổ phiếu, trader phải đối mặt với các rủi ro liên quan đến một công ty hoặc doanh nghiệp nhất định. Ngược lại, khi giao dịch chỉ số, danh mục đầu tư của trader được tự động đa dạng hóa với nhiều mã cổ phiếu khác nhau.

Ngoài ra, có rất nhiều nghiên cứu cho thấy giao dịch chỉ số đem lại nhiều lợi nhuận hơn đầu tư cổ phiếu riêng lẻ. Điều này cũng dễ hiểu bởi các chỉ số chứng khoán đa dạng hóa danh mục đầu tư theo từng ngành, từng khu vực địa lý.

2. So với giao dịch Forex

Khi đặt forex và chỉ số chứng khoán lên bàn cân để so sánh, cả 2 thị trường tài chính này đều đem lại không ít lợi nhuận.

Tuy nhiên, xét về mức độ rủi ro, giao dịch forex chứa nhiều tiềm ẩn nguy cơ thua lỗ hơn hẳn vì trader cần phải dự đoán hướng đi của một cặp tiền tệ riêng lẻ. Mà hướng đi của cặp tiền tệ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và có tính biến động cao.

Ngược lại, khi giao dịch chỉ số chứng khoán thế giới, các trader chỉ cần dự đoán hướng đi của thị trường tổng thể (chứ không phải một cổ phiếu riêng lẻ).

Nói một cách ngắn gọn, giao dịch forex phù hợp với những trader yêu thích phương pháp giao dịch scalping – đầu tư lướt sóng hoặc ngắn hạn vì tính biến động cao và mức spread thấp. Trong khi đó, giao dịch chỉ số chứng khoán thế giới, đặc biệt là các chỉ số chứng khoán có mức spread cao, thì phù hợp với các nhà đầu tư dài hạn hơn.

3. So với gửi tiết kiệm

Đối với nhiều người Việt Nam, gửi tiết kiệm ngân hàng là hình thức đầu tư an toàn và quen thuộc nhất, nhà đầu tư sẽ được hưởng lãi suất đều đặn hàng kỳ, không sợ lỗ vốn. Tuy nhiên, đó không phải là kênh đầu tư tạo ra lợi nhuận hấp dẫn, mức lãi suất chỉ khoảng 4-6%/năm và thấp hơn so với các kênh đầu tư khác.

Gửi tiết kiệm ngân hàng sẽ thích hợp với những người có khẩu vị rủi ro thấp, không thích mạo hiểm. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam hiện nay đang ở mức 5-7%/năm. Như vậy, nếu so với tỷ lệ lạm phát, việc gửi tiết kiệm ngân hàng thậm chí đang khiến số vốn của bạn bị lỗ và mất dần giá trị qua từng năm. Mức lãi suất gửi tiết kiệm ngày càng giảm hiện nay sẽ không đủ bù bắp những tác động mất giá do lạm phát đem lại và tiền tiết kiệm của bạn xem như ngày càng bị mất giá.

Trong khi đó, cùng với một số tiền đó, bạn sử dụng để đầu tư chỉ số chứng khoán quốc tế, ví dụ như S&P 500 và dễ dàng kiếm được 11,01%/năm.

 

Các chỉ số chứng khoán Mỹ không thể bỏ qua trong năm 2020

1. Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones

Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones (DJIA) là một trong những chỉ số lâu đời nhất, nổi tiếng nhất và được sử dụng thường xuyên nhất trên thế giới. Nó bao gồm cổ phiếu của 30 công ty lớn nhất và có ảnh hưởng nhất ở Mỹ. DJIA là một chỉ số trọng số giá. Ban đầu nó được tính bằng cách tính tổng giá trên mỗi cổ phiếu của mỗi công ty trong chỉ số và chia số tiền này cho số lượng công ty. Thật không may, chỉ số này không còn đơn giản để tính toán. Trong những năm qua, việc chia tách cổ phiếu, spin-off và các sự kiện khác đã dẫn đến những thay đổi trong ước số (một giá trị bằng số được tính toán bởi Dow Jones được sử dụng để tính mức độ của DJIA) khiến nó trở thành một con số rất nhỏ (dưới 0,2).

Thay đổi trong chỉ số Dow Jones thể hiện những thay đổi trong kỳ vọng của nhà đầu tư về thu nhập và rủi ro của các công ty lớn có trong chỉ số. Bởi vì thái độ chung đối với các cổ phiếu vốn hóa lớn thường khác với thái độ đối với các cổ phiếu vốn hóa nhỏ, chứng khoán quốc tế hoặc cổ phiếu công nghệ, không nên sử dụng chỉ số Dow Jones để thể hiện tình cảm ở các khu vực khác trên thị trường. Nhìn chung, Dow Jones được biết đến với danh sách các công ty blue-chip tốt nhất thị trường Mỹ với cổ tức thường xuyên nhất quán. Do đó, trong khi không nhất thiết phải là đại diện của thị trường rộng lớn, nó có thể là đại diện cho thị trường cổ phiếu, giá trị cổ phiếu.

2. Chỉ số chứng khoán Mỹ – Chỉ số S&P 500

Chỉ số Standard & Poor’s 500 (thường được gọi là S&P 500) là chỉ số với 500 công ty hàng đầu trong Chứng khoán Mỹ được chọn cho chỉ số chủ yếu bằng vốn hóa nhưng cũng xem xét các yếu tố khác bao gồm thanh khoản, thả nổi công khai, lĩnh vực phân loại, khả năng tài chính và lịch sử giao dịch. Chỉ số S & P 500 chiếm khoảng 80% tổng giá trị của thị trường chứng khoán Mỹ. Nhìn chung, Chỉ số S & P 500 cho thấy sự chuyển động tốt trên thị trường chứng khoán Mỹ nói chung.

Các chỉ số thường là trọng số thị trường hoặc trọng số giá. Chỉ số S & P 500 là chỉ số trọng số thị trường (còn được gọi là trọng số vốn hóa). Do đó, mỗi cổ phiếu trong chỉ số được thể hiện tỷ lệ với tổng vốn hóa thị trường của nó. Nói cách khác, nếu tổng giá trị thị trường của tất cả 500 công ty trong S & P 500 giảm 10%, thì giá trị của chỉ số cũng giảm 10%.

3. Chỉ số tổng hợp Nasdaq

Hầu hết các nhà đầu tư đều biết rằng Nasdaq là sàn giao dịch cổ phiếu công nghệ. Chỉ số tổng hợp Nasdaq là chỉ số trọng số vốn hóa thị trường của tất cả các cổ phiếu được giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Nasdaq. Chỉ số này bao gồm một số công ty không có trụ sở tại Mỹ.

Được biết đến là có trọng lượng công nghệ nặng, chỉ số này bao gồm một số tiểu ngành trên thị trường công nghệ bao gồm phần mềm, công nghệ sinh học, chất bán dẫn, v.v. Mặc dù chỉ số này được biết đến với phần lớn cổ phiếu công nghệ, nhưng nó cũng bao gồm một số chứng khoán từ các ngành công nghiệp khác. Các nhà đầu tư cũng sẽ tìm thấy chứng khoán từ nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm tài chính, công nghiệp, bảo hiểm và cổ phiếu vận tải, trong số những ngành khác. Nasdaq Composite bao gồm các công ty lớn và nhỏ, nhưng không giống như Dow Jones và S & P 500, nó cũng bao gồm nhiều công ty đầu cơ có vốn hóa thị trường nhỏ. Do đó, chuyển động của nó nói chung cho thấy hiệu suất của ngành công nghệ cũng như thái độ của các nhà đầu tư đối với các cổ phiếu đầu cơ hơn.

4. Chỉ số Wilshire 5000

Wilshire 5000 đôi khi được gọi là “tổng chỉ số thị trường chứng khoán” hoặc “tổng chỉ số thị trường” bởi vì nó bao gồm tất cả các công ty giao dịch công khai có trụ sở tại Mỹ có sẵn dữ liệu giá. Thành lập từ năm 1974, chỉ số này đại diện cho toàn bộ thị trường chứng khoán Mỹ và sự chuyển động của nó một cách tổng hợp. Mặc dù nó là thước đo rất toàn diện của toàn bộ thị trường Mỹ, Wilshire 5000 ít phổ biến hơn so với Chỉ số S & P 500.

5. Chỉ số Russell 3000

Chỉ số chứng khoán thế giới - con đường làm giàu KHÔN NGOAN cho các nhà đầu tư dài hạn

Chỉ s Russell 3000  là một chỉ số chứng khoán, đại diện cho khoảng 3000 cổ phiếu, đo lường hiệu suất của các công ty lớn nhất Hoa Kỳ. Chỉ số này được duy trì bởi FTSE Russell, một chi nhánh của Tập đoàn Chứng khoán London. Chỉ số Russell 3000 thường được gọi là chỉ số thị trường rộng lớn vì nó chiếm khoảng 98% thị trường vốn cổ phần có thể đầu tư của Hoa Kỳ.

Trong khi chỉ số S & P 500 được sử dụng chủ yếu cho các cổ phiếu vốn hóa lớn thì Russell 2000 là chỉ số phổ biến nhất giúp cho các quỹ đầu cơ nắm bắt các cổ phiếu mệnh giá nhỏ. Chỉ số này đại diện cho khoảng 8% tổng vốn hóa thị trường của Russell 3000.

Investing.vn

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận