skip to Main Content

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách sử dụng để phân tích chứng khoán

  1. Tự học chuyên sâu về Phân tích cơ bản chứng khoán
  2. Phân tích cơ bản là gì? Vì sao nên sử dụng phân tích cơ bản trong đầu tư chứng khoán?
  3. Một số công cụ phân tích cơ bản hiệu quả trong đầu tư chứng khoán
  4. Học phân tích cơ bản chứng khoán: cách lấy dữ liệu của công ty
  5. Dùng báo cáo thu nhập để phân tích khả năng sinh lời công ty
  6. Biên lợi nhuận là gì? Tính toán biên lợi nhuận và ý nghĩa của chúng
  7. Biên lợi nhuận gộp là gì? Cách tính và ý nghĩa của biên lợi nhuận gộp
  8. Biên lợi nhuận ròng là gì? Cách tính và ý nghĩa trong phân tích chứng khoán
  9. Operating profit – lợi nhuận hoạt động là gì? Nó có ý nghĩa gì trong phân tích cổ phiếu
  10. EPS trong chứng khoán là gì? Tìm hiểu về thu nhập trên mỗi cổ phiếu
  11. Bảng cân đối kế toán là gì? Các thành phần của bảng cân đối kế toán
  12. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa như thế nào trong phân tích chứng khoán
  13. Pha loãng cổ phiếu (Dilution) là gì? Cổ phiếu pha loãng trong đầu tư
  14. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách sử dụng để phân tích chứng khoán
  15. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  16. Phân tích dòng tiền trong chứng khoán đơn giản và hiệu quả
  17. Các chỉ số tài chính quan trọng và ý nghĩa trong phân tích chứng khoán
  18. Định giá cổ phiếu không sử dụng chỉ số P/E
  19. Chỉ số P/E là gì? Định giá cổ phiếu theo P/E
  20. 10 bước phân tích cơ bản cổ phiếu

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được cho là trực quan nhất trong tất cả các báo cáo tài chính vì nó tuân theo nguồn tiền mà doanh nghiệp tạo ra từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính. Tổng của hoạt động này được gọi là dòng tiền ròng. Ba phần khác nhau này của báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể giúp các nhà đầu tư xác định giá trị cổ phiếu của một công ty hoặc toàn bộ công ty. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về cách các nhà phân tích cơ bản dùng báo cáo lưu chuyển tiền tệ để phân tích chứng khoán.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of Cash Flow) là gì?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, hay Statement of Cash Flow (CFS) , là một báo cáo tài chính tóm tắt số lượng tiền và các khoản tương đương tiền vào và ra của một công ty. Giống như báo cáo thu nhập, nó cũng đo lường hiệu quả hoạt động của một công ty trong một khoảng thời gian. Tuy nhiên, nó khác vì nó không dễ bị thao túng bởi thời gian của các giao dịch không dùng tiền mặt.

Ví dụ: báo cáo thu nhập bao gồm chi phí khấu hao , không có dòng tiền thực tế đi kèm với nó. Nó chỉ đơn giản là sự phân bổ chi phí của một tài sản trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của nó. Một công ty có một số khó khăn để lựa chọn phương pháp khấu hao , phương pháp này sẽ điều chỉnh chi phí khấu hao được báo cáo trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mặt khác, CFS là thước đo dòng tiền vào và ra không thể dễ dàng thao túng được.

CFS đo lường mức độ một công ty quản lý vị thế tiền mặt của mình tốt như thế nào, có nghĩa là công ty tạo ra tiền mặt tốt như thế nào để trả các nghĩa vụ nợ và tài trợ cho chi phí hoạt động của mình. Là một trong ba báo cáo tài chính chính, CFS bổ sung cho bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập .

Cấu trúc của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Các thành phần chính của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là:

  • Tiền từ hoạt động kinh doanh
  • Tiền từ hoạt động đầu tư
  • Tiền từ hoạt động tài chính
  • Các hoạt động không dùng tiền mặt.

Điều quan trọng cần lưu ý là CFS khác biệt với báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán vì nó không bao gồm lượng tiền mặt đến và đi trong tương lai đã được ghi nhận là doanh thu và chi phí . Do đó, tiền mặt không giống như thu nhập ròng — mà, trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm doanh thu bán hàng bằng tiền mặt cũng như doanh thu bán hàng theo hình thức tín dụng.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of Cash Flow) là gì? Cấu trúc và cách sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để phân tích chứng khoán

Tiền từ hoạt động kinh doanh

Các hoạt động điều hành trên CFS bao gồm mọi nguồn và việc sử dụng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, nó phản ánh lượng tiền mặt được tạo ra từ các sản phẩm hoặc dịch vụ của một công ty.

Các hoạt động điều hành này có thể bao gồm:

  • Thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
  • Thanh toán lãi suất
  • Thanh toán thuế thu nhập
  • Các khoản thanh toán cho nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ được sử dụng trong sản xuất
  • Tiền lương và các khoản trả lương cho người lao động
  • Thanh toán tiền thuê nhà
  • Bất kỳ loại chi phí hoạt động nào khác.

Trong trường hợp danh mục đầu tư kinh doanh hoặc công ty đầu tư, các khoản thu từ việc bán các khoản cho vay, nợ hoặc các công cụ vốn chủ sở hữu cũng được bao gồm vì đó là một hoạt động kinh doanh.

Tiền từ hoạt động đầu tư

Hoạt động đầu tư bao gồm bất kỳ nguồn nào và việc sử dụng tiền mặt từ các khoản đầu tư của công ty. Mua hoặc bán một tài sản, các khoản vay cho nhà cung cấp hoặc nhận từ khách hàng, hoặc bất kỳ khoản thanh toán nào liên quan đến việc sáp nhập hoặc mua lại đều được bao gồm trong danh mục này. Nói tóm lại, những thay đổi về thiết bị,
tài sản hoặc các khoản đầu tư liên quan đến tiền từ việc đầu tư.

Thời điểm duy nhất mà thu nhập từ một tài sản được tính trong các tính toán CFS là khi tài sản đó được bán.
Thông thường, những thay đổi về tiền mặt từ đầu tư là một khoản “xuất tiền” vì tiền mặt được sử dụng để mua thiết bị mới, tòa nhà hoặc tài sản ngắn hạn như chứng khoán có thể bán được trên thị trường. Tuy nhiên, khi một công ty thoái vốn một tài sản, giao dịch được coi là “tiền mặt” để tính toán tiền từ đầu tư.

Tiền từ các hoạt động tài chính

Tiền từ hoạt động tài chính bao gồm các nguồn tiền mặt từ các nhà đầu tư hoặc ngân hàng, cũng như việc sử dụng tiền mặt trả cho các cổ đông. Thanh toán cổ tức, thanh toán mua lại cổ phiếu và trả nợ gốc (các khoản vay) được bao gồm trong danh mục này.

Các thay đổi về tiền mặt từ hoạt động tài trợ là “tiền mặt” khi huy động vốn và “tiền mặt” khi trả cổ tức. Do đó, nếu một công ty phát hành trái phiếu ra công chúng, thì công ty đó sẽ nhận được tài trợ bằng tiền mặt. Tuy nhiên, khi trả lãi cho trái chủ , công ty đang giảm tiền mặt.

Cách sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để phân tích chứng khoán

CFS cho phép các nhà đầu tư hiểu được hoạt động của một công ty đang hoạt động như thế nào, tiền của nó đến từ đâu và tiền được sử dụng như thế nào. CFS rất quan trọng vì nó giúp các nhà đầu tư xác định liệu một công ty có vững chắc về tài chính hay không.

Mặt khác, các chủ nợ có thể sử dụng CFS để xác định có bao nhiêu tiền mặt (gọi là  khả năng thanh toán) để công ty thanh toán cho chi phí hoạt động và trả các khoản nợ của mình.

Để hiểu tại sao dòng tiền của một công ty có thể tiết lộ nhiều hơn về hiệu quả hoạt động của công ty hơn là báo cáo thu nhập, hãy xem xét ví dụ đơn giản sau:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of Cash Flow) là gì? Cấu trúc và cách sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để phân tích chứng khoán

Hãy tưởng tượng con của bạn đã vay bạn 100 nghìn đồng để mở quầy bán nước chanh. Quy định duy nhất của khoản vay là cô bé báo cáo lại cho bạn về tình hình hoạt động kinh doanh.

Vào cuối ngày, con của bạn nói rằng công việc kinh doanh rất tốt và đã bán hết nước chanh. Con của bạn ước tính đã bán được 50 cốc nước chanh với giá 5 nghìn một cốc. Như vậy, cô bé đã bán được: 5.000*50=250.000đ. Lợi nhuận của cô bé là 150.000đ.

Nếu xây dựng báo cáo thu nhập, cô bé đã mang lại doanh thu 250.000đ và chi 100.000đ để làm ra sản phẩm. Và thu nhập ròng là 150.000đ.

Nhưng khi bạn yêu cầu trả lại 100.000đ, nghĩ rằng bạn sẽ để cô bé giữ lại phần 50.000đ trong tổng lợi nhuận. Nhưng con của bạn nói cáo rằng cô bé không có tiền mặt. Hóa ra là cô bé đã chấp nhận cho nợ tất cả số nước chanh bán được.

Chúng ta thấy rằng, công việc kinh doanh không nhất thiết phải tốt như vậy, bởi vì không có dòng tiền.

Ví dụ trên là một sự đơn giản hóa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Và cho bạn thấy tại sao dòng tiền lại quan trọng đối với việc phân tích chứng khoán. Tiền mặt chính là yếu tố quan trọng của một doanh nghiệp.

Các quy tắc kế toán, ngay cả khi được tuân thủ đúng, có thể tạo ấn tượng về một công ty đang làm tốt hơn thực tế. Lợi nhuận hoặc thu nhập ròng, được đo lường theo các quy tắc do kế toán đưa ra. Nhưng quan trọng hơn, đó là tiền mặt. Bạn phải xác định được doanh nghiệp đó có hay không có tiền mặt. Đó là lúc cần phân tích báo cáo lưu chuyển tiền mặt.

Kết luận:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (CFS) là một thước đo có giá trị về sức mạnh, khả năng sinh lời và triển vọng dài hạn trong tương lai của một công ty. CFS có thể giúp xác định xem một công ty có đủ thanh khoản hoặc tiền mặt để thanh toán các chi phí của mình hay không. Một công ty có thể sử dụng CFS để dự đoán dòng tiền trong tương lai, điều này giúp giải quyết các vấn đề về ngân sách.

Đối với các nhà đầu tư, CFS phản ánh sức khỏe tài chính của công ty , vì thông thường, càng có nhiều tiền mặt cho hoạt động kinh doanh thì càng tốt. Tuy nhiên, đây không phải là một quy tắc cứng nhắc. Đôi khi, một dòng tiền âm là kết quả của chiến lược tăng trưởng của công ty dưới hình thức mở rộng hoạt động.

Bằng cách nghiên cứu CFS, một nhà đầu tư có thể có được một bức tranh rõ ràng về số tiền mặt mà một công ty tạo ra và có được sự hiểu biết vững chắc về tình trạng tài chính của một công ty.

* Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hướng dẫn sử dụng Capital.com

Investing.vn

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận